Thực đơn
Cà_phê Sinh vật họcCây Coffea có nguồn gốc từ châu Phi cận nhiệt đới và phía Nam châu Á. Nó thuộc về giống 10 loại của những cây hoa của họ Rubiaceae. Nó là 1 cây bụi luôn xanh hoặc cây nhỏ có thể cao lên tới 5 m (16 ft) khi chưa được tỉa bớt. Lá của nó màu xanh đậm và bóng loáng, thường dài 10–15 cm (3.9-5.9 in) và rộng 6.0 cm (2.4 in). Nó phát ra những bó thơm ngát, trong khi những bông hoa trắng nở ra cùng một lúc.
Trái của cây hình oval, dài khoảng 1.5 cm (0.6 in), và có màu xanh lá khi chưa chín muồi, nhưng chín dần thành màu vàng, sau đó đỏ thắm và trở thành đen lại. Mỗi trái thường có 2 hạt nhưng đến 5-10% trái chỉ có 1; nó được gọi là peaberry. Trái nở từ 7-9 tháng
Loại cây này đầu tiên chỉ được trồng ở châu Phi và Ả Rập, nhưng sau được đem phân bố ở nhiều nơi khác trên thế giới với điều kiện hợp phong thổ.
Người Hà Lan đem phổ biến việc canh tác cà phê đến các xứ thuộc địa của họ. Thống đốc Van Hoorn cho trồng cà phê trên đảo Tích Lan (Sri Lanka ngày nay) vào năm 1690 (có tài liệu ghi là năm 1658), rồi sau du nhập sang đảo Java (Indonesia) năm 1696 (hoặc 1699). Năm 1710 thương gia Âu châu đem cây cà phê về và trồng thử trong các khu vườn sinh vật ở Âu châu. Amsterdam là nơi đầu tiên cây cà phê nảy mầm trên lục địa châu Âu.
Năm 1718 người Hà Lan mang cây cà phê tới Surinam, rồi năm 1725 thì người Pháp mang đem trồng ở Cayenne, 1720/1723 và Martinique v.v. Sang cuối thế kỷ 18 cây cà phê đã được trồng ở khắp các xứ sở nhiệt đới, chủ yếu do sự bành trướng thuộc địa của các đế quốc Âu châu.
Đồn điền cà phê đầu tiên được lập ở Việt Nam là do người Pháp khởi sự ở gần Kẻ Sở, Bắc Kỳ vào năm 1888. Giống cà phê arabica (tức cà phê chè) được trồng ở ven sông. Sau việc canh tác cà phê lan xuống vùng Phủ Lý, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum và Di Linh. Năm 1937-1938 tổng cộng trên lãnh thổ Việt Nam có 13.000 ha cà phê, cung ứng 1.500 tấn.[11] Hiện tại,Việt Nam có ba loại cà phê chính, đó là cà phê chè (arabica), cà phê vối (robusta), cà phê mít (lyberica).
Thứ hạng | Quốc gia | Tấn[12] | Bao (nghìn)[13] |
---|---|---|---|
1 | Brasil | 2.249.010 | 55.000 |
2 | Việt Nam | 961.200 | 25.500 |
3 | Colombia | 697.377 | 14.500 |
4 | Indonesia | 676.475 | 10.000 |
5 | Ethiopia[14] | 325.800 | 6.600 |
6 | Ấn Độ | 288.000 | 5.333 |
7 | México | 268.565 | 3.100 |
8 | Guatemala | 252.000 | 3.500 |
9 | Peru | 225.992 | 3.800 |
10 | Honduras | 217.951 | 5.934 |
11 | Bờ Biển Ngà | 170.849 | 2.000 |
12 | Uganda | 168.000 | 3.800 |
13 | Costa Rica | 124.055 | 1.486 |
14 | Philippines | 97.877 | 200 |
15 | El Salvador | 95.456 | 623 |
16 | Nicaragua | 90.909 | 2.100 |
17 | Papua New Guinea | 75.400 | 900 |
18 | Venezuela | 70.311 | 400 |
19 | Madagascar [15] | 62.000 | 475 |
20 | Thái Lan | 55.660 | 435 |
Thế giới [16] | 7.742.675 | 145.686 |
Năm 2009, Brasil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, tiếp đó là Việt Nam, Indonesia và Colombia. Vào thời điểm năm 2016 sản lượng cà phê Việt Nam chiếm 16% tổng sản lượng thế giới, và Việt Nam tiếp tục giữ địa vị thứ nhì sau Brasil.[17] Phần lớn cà phê Arabica được trồng ở châu Mỹ La tinh, Đông Phi, bán đảo Ả Rập hay châu Á. Trong khi đó cà phê Robusta được trồng nhiều hơn ở Tây và Trung Phi, Đông Nam Á và Brasil.
Hạt cà phê từ các quốc gia và khu vực khác nhau có thể phân biệt được bằng sự khác biệt trong hương vị, mùi thơm, tính axit. Sự khác biệt về vị không chỉ phụ thuộc vào khu vực trồng cà phê mà còn phụ thuộc vào các giống cà phê và cách chế biến. Có vài loại cà phê nổi tiếng với khu vực gieo trồng như cà phê Colombia, cà phê Java và cà phê Kona.
Thực đơn
Cà_phê Sinh vật họcLiên quan
Cà phê Cà phê latte Cà phê chồn Cà phê vối Cà phê muối Cà phê chồn Đắk Lắk Cà phê manga Cà phê Internet Cà phê sữa đá Cà phê hảo hạngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Cà_phê http://www.mnn.com/food/beverages/stories/how-coff... http://www.web-books.com/Classics/ON/B0/B701/TOC.h... http://adsabs.harvard.edu/abs/2016PLoSO..1147056L http://vi.rfi.fr/viet-nam/20160909-tai-sao-viet-na... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2759236 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4729676 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17956855 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26677204 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26816289 //dx.doi.org/10.1007%2Fs11947-011-0565-z